Nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Kon Tum, nằm ở ngã ba Đông Dương, có cửa khẩu quốc tế Bờ Y, huyện Ngọc Hồi có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh và hợp tác phát triển kinh tế, kết cấu hạ tầng từng bước được nâng cấp đồng bộ, Ngọc Hồi có tiềm năng, lợi thể để phát triển nhanh và bền vững. Việc phân tích và đánh giá một cách bao quát, toàn diện về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội là cơ sở quan trọng để Ngọc Hồi hoạch định chiến lược phát triển phù hợp, khai thác hiệu quả những lợi thế, tiềm năng sẵn có, kết hợp hài hòa giữa phát huy nội lực và tranh thủ hỗ trợ của trung ương, tỉnh, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong quá trình phát triển và hội nhập.
1. Vị trí địa lý: Huyện Ngọc Hồi nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Kon Tum, cách trung tâm thành phố Kon Tum khoảng 60 km theo Quốc lộ 14. Tọa độ địa lý: Từ 14°30’10” đến 14°57’10” Vĩ độ Bắc; Từ 107°30’45” đến 107°47’35” Kinh độ Đông. Ngọc Hồi có diện tích tự nhiên 83.936,22 ha, chiếm 8,6% diện tích toàn tỉnh,Phía Bắc: Giáp huyện Đăk Glei; Phía Nam: Giáp huyện Sa Thầy; Phía Đông: Giáp huyện Đăk Tô và huyện Tumơrông; Phía Tây: Giáp nước Lào và Campuchia với chiều dài 62,7km.
2. Địa hình: Huyện Ngọc Hồi nằm trong khu vực địa hình núi trung bình và khu vực thấp của tỉnh Kon Tum. Nhìn chung địa hình của huyện cao ở phía Đông - Bắc, Tây - Tây Nam và thoải dần theo hướng Đông Nam. Độ dốc các sườn núi từ 150đến 250. Địa hình của huyện được chia thành 3 dạng chính:
(1) Địa hình đồi núi cao: Là những khu vực có độ cao từ 800 - 1780 m. Tập trung ở phía Đông thuộc xã Đăk Ang có các đỉnh núi cao như: Ngọk Chiến (1.777m), Ngọk Xi Nê (1.544m),…..dạng địa hình này có diện tích khoảng 23.880 ha chiếm 28,28% diện tích tự nhiên của huyện với các dãy núi chạy theo hướng Bắc Nam cao ở đỉnh rồi thoải về phía Tây nam. Độ cao trung bình so với mặt nước biển > 900m. Địa hình chia cắt hiểm trở và có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam. Trên dạng địa hình này chủ yếu là diện tích rừng tự nhiên.
(2) Địa hình đồi núi trung bình: Đây là dạng địa hình chủ yếu của huyện với khoảng 58.045 ha, chiếm 68,73% diện tích tự nhiên, nằm trong khu vực có độ cao từ 600 - 800m, bao gồm các dãy đồi núi thấp tiếp giáp giữa vùng núi cao và vùng thấp trũng, phân bố chủ yếu ở khu vực trung tâm huyện, dọc 2 bên quốc lộ 14, 14C và quốc lộ 40. Độ cao trung bình khoảng 700 m so với mực nước biển, địa hình có dạng lượn sóng chia cắt nhẹ. Việc phát triển sản xuất và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình dân sinh của huyện đều tập trung trên dạng địa hình này với khoảng 30.000 ha đất sản xuất nông nghiệp và 4.090 ha đất phi nông nông nghiệp. Phần còn lại là diện tích rừng tự nhiên nằm tiếp giáp với khu vực đồi núi cao.
(3) Địa hình đồi núi thấp: Dạng địa hình này phân bổ ở khu vực có độ cao từ 280 - 400m, độ cao trung bình khoảng 350 m so với mực nước biển, tập trung nhiều ở khu vực hạ lưu suối Đắk Xú giáp với Lào và số ít ở khu vực phía Nam xã Sa Loong giáp huyện Sa Thầy. Dạng địa hình này có diện tích khoảng 2.530 ha, chiếm 3,0% diện tích tự nhiên của huyện, đây là dạng địa hình được bồi tụ ở hạ lưu sông suối nên khá bằng phẳng, tạo thành các dải đồng bằng hẹp dọc hai bên suối.
3. Khí hậu: Huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng cao nguyên. Một năm có 2 mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Huyện nằm trong tiểu vùng khí hậu nhiệt đới ẩm núi trung bình Tây Ngọc Linh và vùng trũng tỉnh Kon Tum:
- Tiểu vùng khí hậu nhiệt đới ẩm núi trung bình Tây Ngọc Linh: gồm các xã phía Bắc huyện (xã Đắk Ang, Đắk Dục, Đắk Nông một phần xã Đắk Xú và thị trấn Plei Kần). Nhiệt độ trung bình < 21oC, lượng mưa trung bình 2000 -2200mm; độ ẩm bình quân 82 - 84%.
- Tiểu vùng khí hậu nhiệt đới ẩm vùng trũng Kon Tum:Thuộc các xã phía nam huyện (Thị trấn Plei Kần, xã Đắk Xú, Đắk Kan, Bờ Y và xã Sa Loong). Nhiệt độ trung bình 23 - 24oC; lượng mưa trung bình 1800 - 2000mm; độ ẩm trung bình 78 - 82%.
4. Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,40C, nhiệt độ trung bình cao nhất khoảng 30,850C, nhiệt độ trung bình thấp nhất 150C. Nhiệt độ tháng thấp nhất 7,50C vào tháng 1, nhiệt độ tháng cao nhất 34,50C vào tháng 4.
Lượng mưa trung bình nhiều năm 2.000 - 2.200 mm. Chế độ mưa được chia thành hai mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 kết thúc vào tháng 10; Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau.
Độ ẩm trung bình năm 79,5% trong đó các vùng núi cao như vùng phía Đông bắc huyện, khu vực ngã ba biên giới, vườn Quốc gia ChưMomRay có độ ẩm cao 85%. Các vùng bình nguyên, vùng trũng thấp độ ẩm 75 - 80%.Tháng có độ ẩm thấp nhất 70% (tháng 3), tháng có độ ẩm cao nhất 90% (tháng 8).
5. Khoảng sản: là một huyện cấu trúc địa chất phức tạp, khoáng sản ở đây được điều tra nghiên cứu trên nhiều vùng với mức độ khác nhau. Kết quả cho thấy khoáng sản của huyện cũng có một số loại có giá trị kinh tế, như Serpentitnit (thạch anh), vàng gốc, vàng sa khoáng, các loại khoáng sản khác qui mô vừa và nhỏ.
+ Serpentinit: Phát hiện ở xã Bờ Y, quy mô khu vực khoáng sản 2 km2, trữ lượng 50.000 m3. Hiện có 01 nhà đầu tư vào khai thác, diện tích 20 ha.
+ Vàng: Phát hiện các điểm vàng sa khoáng dọc sông Đăk Pô Kô (từ Thị trấn Plei Kần - Xã Đăk Ang), vàng gốc ở khu vực các xã: Bờ Y, Đăk Kan, Sa Loong, Đăk Sú. Hiện trữ lượng chưa được xác định.
+ Vật liệu xây dựng: Khoáng sản phục vụ ngành sản xuất VLXD chủ yếu như: Đá xây dựng, đá Granít, cát, đá cuội, sỏi, đất sét. Đá Granít có trên 50 ha, trữ lượng khoảng 15-20 triệu m3, tập trung ở các xã: Đăk Nông, Bờ Y, Đăk Sú, cát, đá cuội, sỏi, đất sét trữ lượng khá. Cát, đá cuội, sỏi phân bố dọc sông Đăk Pô Kô, đất sét phân bố ở xã Sa Loong và xã Đăk Kan.
6. Tài nguyên nước:
(1) Tài nguyên nước mặt: Nằm trong hệ thống sông Đắk Pô Kô, hệ thống sông suối trên địa bàn huyện khá đa dạng. Nguồn nước mặt dồi dào về mùa mưa. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có các hồ chứa nước lớn nhỏ … cơ bản đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt trong mùa khô.
(2) Tài nguyên nước ngầm: nguồn nước ngầm ở huyện Ngọc Hồi có tiềm năng và Trữ lượng khai thác khoảng 150.268 m³/ngày (nguồn sông Đắk Pô Kô).
7. Tài nguyên đất: Được chia thành có 4 nhóm đất chính:
(1) Nhóm đất phù sa: Chủ yếu đất phù sa ngoài suối, phân bố rải rác ở khu vực xã Đắk Ang dọc sông Đắk Pôkô và ở khu vực ranh giới xã Đắk Kan, xã Bờ Y và thị trấn Plei Kần, toàn bộ diện tích đất này đã được khai thác để trồng lúa nước.
(2) Nhóm đất vàng: gồm 3 loại chính là đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên đất Granite, Đất đỏ vàng trên đá phiến sét.
(3) Nhóm đất thung lũng: chỉ có một loại đất chính là đất thung lũng có sản phẩm dốc tụ.
(4) Nhóm đất mùn vàng trên núi: gồm 2 loại đất chính là đất mùn vàng nhạt trên đá sét và biến chất và đất mùn vàng đỏ trên mácma axít.
8. Tài nguyên rừng: Toàn huyện có 38.030,62 ha đất lâm nghiệp có rừng, độ che phủ đạt trên 45,5%, trong đó rừng sản xuất 21.446,03 ha, phân bổ nhiều ở khu vực phía Tây Bắc và phía Nam của huyện thuộc các xã Đắk Dục, Đắk Nông, Đắk xú, Đắk Ang và khu vực giáp ranh với vườn Quốc gia Chư Mom Ray thuộc xã Bờ Y, xã Sa Loong. Rừng phòng hộ có 6.804,70 ha tập trung nhiều ở khu vực đồi cao giáp với huyện Đắk Tô, (huyện Tu Mơ Rông thuộc địa bàn xã Đắk Ang với diện tích khoảng 6.673,6 ha và số ít ở khu vực cửa khẩu Bờ Y với diện tích khoảng 131,1 ha. Diện tích rừng đặc dụng có 9.779,86 ha. Rừng của Ngọc Hồi có nhiều loại gỗ quý, động vật rừng phong phú và đa dạng. Diện tích rừng tự nhiên chiếm đa số, tập trung ở các khu rừng phòng hộ, đặc dụng. Đây là nơi chứa nhiều nguồn gen động thực vật quý có giá trị và ý nghĩa rất lớn cho công tác nghiên cứu khoa học.
II. Đơn vị hành chính:
Huyện Ngọc Hồi gồm có 07 đơn vị hành chính cấp xã và 01 thị trấn, gồm 7 tổ dân phố và 69 thôn, làng:
1. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2018 phân theo xã, thị trấn thuộc huyện
|
Diện tích (Km2) |
Dân số trung bình (Người) |
Mật độ dân số (Người/km2) |
TỔNG SỐ |
839,36 |
57.059 |
68 |
- Thị trấn Plei Kần |
25,11 |
18.531 |
738 |
- Xã Đăk Ang |
139,75 |
4.615 |
33 |
- Xã Đăk Dục |
86,49 |
5.224 |
60 |
- Xã Đăk Nông |
95,75 |
3.687 |
39 |
- Xã Đăk Xú |
122,19 |
6.679 |
55 |
- Xã Bờ Y |
94,81 |
7.738 |
82 |
- Xã Đăk Kan |
93,29 |
5.119 |
55 |
- Xã Sa Loong |
181,97 |
5.466 |
30 |
2. Dân số trung bình phân theo giới tính và theo thành thị, nông thôn
Năm |
Tổng số |
Phân theo giới tính |
Phân theo thành thị, nông thôn |
||
Người |
|||||
Nam |
Nữ |
Thành thị |
Nông thôn |
||
2010 |
43.721 |
22.774 |
20.947 |
12.098 |
313.623 |
2011 |
44.921 |
23.782 |
21.139 |
12.899 |
32.022 |
2012 |
46.227 |
24648 |
21.576 |
13.074 |
33.153 |
2013 |
47.364 |
25.334 |
22.030 |
13.562 |
33.802 |
2014 |
19.006 |
26.179 |
22.827 |
13.808 |
35.198 |
2015 |
50.842 |
27.185 |
23.657 |
15.152 |
35.690 |
2016 |
53.005 |
28.352 |
24.653 |
16.995 |
36.101 |
2017 |
55.387 |
29.225 |
26.162 |
17.558 |
37.829 |
Sơ bộ 2018 |
57.059 |
29.817 |
27.242 |
18.531 |
38.528 |
|
|
Tỷ lệ tăng (%) |
|
||
2010 |
10 6,79 |
107,85 |
105,67 |
113,62 |
1 04,39 |
2011 |
102,74 |
104,43 |
100,92 |
106,62 |
101,26 |
2012 |
102,91 |
103,64 |
102,08 |
101,36 |
103,53 |
2013 |
102,46 |
102,78 |
102,09 |
103,73 |
101,96 |
2014 |
103,47 |
103,34 |
103,62 |
101,81 |
104,13 |
2015 |
103,75 |
103,84 |
103,64 |
109,73 |
101,40 |
2016 |
104,25 |
104,29 |
104,21 |
112,16 |
100,90 |
2017 |
104,49 |
103,08 |
106,12 |
103,31 |
105,05 |
Sơ bộ 2018 |
103,01 |
102,02 |
104,12 |
105,54 |
101,84 |
|
|
Cơ cấu (%) |
|
||
2010 |
100,00 |
52,09 |
47,91 |
27,67 |
72,33 |
2011 |
100,00 |
52,94 |
47,06 |
28,71 |
71,29 |
2012 |
100,00 |
53,32 |
46,68 |
28,28 |
71,72 |
2013 |
100,00 |
53,49 |
46,51 |
28,63 |
71,37 |
2014 |
100,00 |
53,42 |
46,58 |
28,18 |
71,82 |
2015 |
100,00 |
53,47 |
46,53 |
29,80 |
70,20 |
2016 |
100,00 |
53,49 |
46,51 |
32,06 |
67,94 |
2017 |
100,00 |
52,77 |
47,23 |
31,70 |
68,30 |
Sơ bộ 2018 |
100,00 |
52,26 |
47,74 |
32,47 |
67,53 |
3. Dân số trung bình phân theo xã/thị trấn
ĐVT: Người
|
2010 |
2015 |
2016 |
2017 |
Sơ bộ 2018 |
TỔNG SỐ |
43.721 |
50.842 |
53.005 |
55.387 |
57.059 |
- Thị trấn Plei kần |
11.371 |
15.152 |
16.995 |
17.558 |
18.531 |
- Xã Đắk Ang |
4.439 |
4.369 |
4.398 |
4.526 |
4.615 |
- Xã Đắk Dục |
4.652 |
4.707 |
4.790 |
5.126 |
5.224 |
- Xã Đắk Nông |
3.186 |
3.363 |
3.394 |
3.615 |
3.687 |
- Xã Đắk Xú |
5.227 |
6.275 |
6.308 |
6.568 |
6.679 |
- Xã Đắk Kan |
4.385 |
4.781 |
4.810 |
5.019 |
5.119 |
- Xã Sa Loong |
4.693 |
5.022 |
5.066 |
5.369 |
5.466 |
- Xã Bờ Y |
5.768 |
7.173 |
7.244 |
7.606 |
7.738 |
4. Dân số trung bình nam phân theo xã/thị trấn
ĐVT: Người
2010 |
2015 |
2016 |
2017 |
Sơ bộ 2018 |
|
TỔNG SỐ |
22.774 |
27.185 |
28.352 |
29.225 |
29.817 |
- Thị trấn Plei kần |
5.923 |
8.252 |
9.206 |
9.149 |
9.683 |
- Xã Đắk Ang |
2.312 |
2.266 |
2.290 |
2.410 |
2.415 |
- Xã Đắk Dục |
2.423 |
2.487 |
2.557 |
2.826 |
2.731 |
- Xã Đắk Nông |
1.660 |
1.833 |
1.853 |
1.863 |
1.926 |
- Xã Đắk Xú |
2.723 |
3.355 |
3.380 |
3.471 |
3.488 |
- Xã Đắk Kan |
2.284 |
2.604 |
2.625 |
2.675 |
2.675 |
- Xã Sa Loong |
2.445 |
2.715 |
2.751 |
2.856 |
2.856 |
- Xã Bờ Y |
3.004 |
3.673 |
3.690 |
3.975 |
4.043 |
5. Dân số trung bình nữ phân theo xã/thị trấn
ĐVT: Người
2010 |
2015 |
2016 |
2017 |
Sơ bộ 2018 |
|
TỔNG SỐ |
20.947 |
23.657 |
24.653 |
26.162 |
27.242 |
- Thị trấn Plei kần |
5.448 |
6.900 |
7.789 |
8.409 |
8.848 |
- Xã Đắk Ang |
2.127 |
2.103 |
2.108 |
2.116 |
2.200 |
- Xã Đắk Dục |
2.229 |
2.220 |
2.233 |
2.300 |
2.493 |
- Xã Đắk Nông |
1.526 |
1.530 |
1.541 |
1.752 |
1.761 |
- Xã Đắk Xú |
2.504 |
2.920 |
2.928 |
3.097 |
3.191 |
- Xã Đắk Kan |
2.101 |
2.177 |
2.185 |
2.344 |
2.444 |
- Xã Sa Loong |
2.248 |
2.307 |
2.315 |
2.513 |
2.610 |
- Xã Bờ Y |
2.764 |
3.500 |
3.554 |
3.631 |
3.695 |
6. Tỷ số giới tính của dân số phân theo thành thị, nông thôn
ĐVT: Số nam/100 nữ
Năm |
Tổng số |
Chia ra |
|
Thành thị |
Nông thôn |
||
2010 |
108,72 |
108,71 |
108,72 |
2011 |
112,50 |
112,49 |
112,50 |
2012 |
114,22 |
117,11 |
117,10 |
2013 |
115,00 |
114,72 |
115,10 |
2014 |
114,68 |
116,73 |
113,89 |
2015 |
114,91 |
113,95 |
115,32 |
2016 |
115,00 |
131,50 |
108,00 |
2017 |
111,71 |
108,80 |
113,08 |
Sơ bộ 2018 |
109,5 |
109,4 |
109,5 |
III. Lao động: (chưa có số liệu thống kê)
-------Thông tin số liệu từ nguồn Niên giám thống kê năm 2018, báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Hồi và một số báo cáo phục vụ lãnh đạo UBND huyện đã được phát hành---------
calendar_today LỊCH CÔNG TÁC TUẦN
|
arrow_rightLịch công tác HĐND - UBND huyện |
folder_openTÀI LIỆU HỌP
|
|
|
|
|
|
|